Xơ gan là một bệnh lý ở gan, đặc trưng bởi việc các tế bào gan bị phá hủy, hoại tử nghiêm trọng cùng với việc hình thành các tổ chức xơ trong gan. Đây là một bệnh nguy hiểm, được coi là một trong “tứ chứng nan y”. Dựa vào sự phát triển của y học hiện đại, việc điều trị xơ gan đang ngày càng có nhiều hy vọng và phác đồ điều trị xơ gan ngày càng hoàn thiện.
Mục lục
Nguyên nhân gây xơ gan
Xơ gan là bệnh lý gặp khá phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới. Đây là bệnh lý về gan mạn tính đặc trưng bởi sự thay thế mô gan bằng các mô xơ sẹo và sự thành lập các nốt tân sinh dẫn tới mất chức năng gan. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới xơ gan, trong đó gồm một số nguyên nhân chính sau:
Do viêm gan virus: Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới xơ gan, đặc biệt là viêm gan siêu vi B. Theo số liệu thống kê, có tới khoảng 20% số người hiễm viêm gan virus có khả năng biến chứng thành xơ gan.
Do rượu: Một trong những nguyên nhân gây xơ gan phải kể tới do rượu. Sử dụng rượu nhiều trong thời gian dài khiến gan dần bị tổn thương nặng nề, các tế bào gan dần bị xơ hóa.
Do ứ mật: Khi mật bị ứ đọng do viêm, tắc đường mật (đường mật trong gan và ngoài gan). Mật tác động gây tổn thương tế bào gan, theo thời gian dần dẫn tới xơ gan.
Do nhiễm độc: Người bệnh bị nhiễm các hóa chất như (DDT, urethane, phosphor, …)và thuốc ( isoniazid, rifamid, methotrexate, phenylbutazon…) gây tổn thương tế bào gan, dẫn tới xơ gan.
Do gan nhiễm mỡ: Là tình trạng mỡ tích tụ trong gan gây ra viêm gan và hình thành các mô sẹo khiến gan bị xơ hóa.
Nguyên nhân khác: Ngoài các nguyên nhân trên, xơ gan còn do các nguyên nhân khác như do rối loạn chuyển hóa, suy dinh dưỡng, nhiễm kí sinh trùng sán máng, sán lá gan, xơ gan do mạch máu hoặc do xung huyết, xơ gan do lách to….
Triệu chứng nhận biết xơ gan
Triệu chứng lâm sàng
Bệnh xơ gan được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn sớm (giai đoạn tiềm tàng)
- Giai đoạn muộn (mất bù)
Giai đoạn sớm
Ở giai đoạn này các triệu chứng của bệnh còn rất nghèo nàn. Hầu hết người bệnh vẫn làm việc bình thường, chỉ có xuất hiện một số triệu chứng như:
- Cơ thể mệt mỏi, chán ăn, khó tiêu
- Bị rối loạn tiêu hóa, bụng chướng hơi, đi ngoài phân lỏng, lúc táo bón nhưng không chủ yếu
- Vùng hạ sườn phải bị đau nhẹ
- Người bệnh có thể bị gan to, mật độ chắc, nhẵn
- Có các sao mạch ở da mặt, cổ, ngực, bàn tay son
- Có thể có lách to
- Chảy máu cam, chảy máu chân răng
Để chẩn đoán bệnh ở giai đoạn này chủ yếu dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng như:
- Xét nghiệm chức năng gan bị rối loạn
- Soi ổ bụng
- Sinh thiết gan để xét nghiệm mô bệnh học
Giai đoạn mất bù
Bệnh xơ gan tiến triển giai đoạn này xuất hiện các triệu chứng rõ rệt thường biểu hiện bằng hai hội chứng: Suy chức năng gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Hội chứng suy chức năng gan:
- Sức khỏe của người bệnh bị giảm sút, ăn uống kém, khả năng làm việc bị giảm
- Da xạm đen và có thể có dấu hiệu xuất huyết dưới da với hình thức mảng xuất huyết hay chấm xuất huyết
- Xuất hiện hồng ban ở má hay ở lòng bàn tay
- Có thể bị chảy máu chân răng
- Gan có thể to nhưng thường teo nhỏ
Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
- Xuất huyết tiêu hóa với biểu hiện nôn ra máu do vỡ tĩnh mạch trướng thực quản hoặc đi cầu ra máu tươi
- Lách lớn
- Hai chi dưới bị phù
- Tuần hoàn bàng hệ trên da bụng
- Bụng chướng to, bụng báng do hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, cũng có thể báng mà tái phát nhanh do tế bào gan bị suy kém
- Có thể bị sốt nhiễm khuẩn, hoại tử hay ung thư hóa
- Vàng da nếu là tình trạng nặng hay đang đợt tiến triển
Triệu chứng cận lâm sàng
Với các đặc điểm:
- Tỷ lệ Prothrombine giảm
- Cholesterol ester hóa giảm
- NH3 máu tăng
- Nội soi tiêu hóa: soi thực quản dạ dày. Soi ổ bụng nếu có nghi ngờ thì sinh thiết
- Chụp X. quang để tìm giãn tĩnh mạch thực quản
- Nếu có hoại tử tế bào gan kèm theo thì có men trans aminase tăng
Biến chứng nguy hiểm của xơ gan
Xuất huyết tiêu hóa: Do tình trạng tăng huyết áp tĩnh mạch cửa khiến lượng máu cung cấp tới các tĩnh mạch nhỏ tăng lên có thể gây vỡ, xuất huyết, giãn tĩnh mạch (thực quản, dạ dày). Nếu chức năng gan còn tốt việc điều trị thích hợp giúp cải thiện tình trạng. Nhưng nếu chức năng gan kém cơ thể sẽ có tình trạng xuất huyết ồ ạt không kiểm soát khiến người bệnh bị hôn mê và tử vong.
Nhiễm trùng: Khi tế bào gan bị xơ khiến người bệnh dễ bị nhiễm trùng như viêm phổi, lao phổi, nhiễm trùng đường tiêu hóa.
Sưng phù chân và bụng: Tình trạng tăng áp lực tình mạch cửa khiến chất lỏng tích tụ ở chân và bụng. Ngoài ra, tình trạng này do kết quả của quá trình gan không sản xuất đủ các protein trong máu như albumin.
Hôn mê gan: Xảy ra sau những yếu tố thuận lợi như nhiễm khuẩn, nhiễm độc, xuất huyết tiêu hóa hoặc ở giai đoạn cuối của xơ gan.
Nguy cơ ung thư hóa: Phần lớn người bệnh xơ gan không kiểm soát tiến triển thành ung thư khiến cơ thể ngày càng suy kiệt, dẫn tới tử vong.
Phác đồ điều trị xơ gan như thế nào?
Điều trị xơ gan cần phối hợp điều trị theo 3 nguyên tắc:
- Điều trị nguyên nhân
- Điều trị bảo tồn: điều trị nâng đỡ và tiết chế
- Điều trị biến chứng
Điều trị nguyên nhân
Các nguyên nhân gây xơ gan:
- Xơ gan do rượu bia
- Xơ gan do virus
- Xơ gan do dinh dưỡng không cân đối
- Xơ gan do các bệnh đường mật, suy tim,…
- Xơ gan do dùng thuốc và hóa chất gây hại gan
- Xơ gan do nhiễm ký sinh trùng như sán máng, sán lá gan.
Tùy vào nguyên nhân gây xơ gan mà có phác đồ điều trị xơ gan tương ứng:
- Viêm gan B: chỉ định điều trị nucleosid, intefron.
- Viêm gan C cân nhắc tùy thuộc vào giai đoạn xơ gan. Xơ gan Child-Pugh B, C không nên chỉ định điều trị. Child-Pugh A có thể chỉ định điều trị cần theo dõi sát công thức máu, Creatinin, protid, albumin. Điều trị phối hợp Interferon Pegyle và Ribavirin.
- Viêm gan do rượu: ngừng uống rượu bia, cần loại trừ nguy cơ nhiễm virus, chỉ định điều trị corticoid tĩnh mạch 1 – 2mg/kg/ ngày thời gian 3-5 ngày, trong giai đoạn cấp.
- Viêm gan tự miễn: corticoid tĩnh mạch 1 – 1,5mg/kg/ngày, không đáp ứng có thể phối hợp với azathioprin 1mg/kg/ngày.
- Xơ gan ứ mật tiên phát: chỉ định điều trị corticoid 1 – 1,5mg/kg/ngày giảm dần liều khi đáp ứng.
>> Xem thêm: Nguyên nhân xơ gan và phòng biến chứng xơ gan
Điều trị bảo tồn
Phác đồ điều trị xơ gan cho phần điều trị bảo tồn như sau:
- Trong giai đoạn xơ gan tiến triển: cần nghỉ ngơi tuyệt đối.
- Cân nhắc, thận trong nên tránh dùng các thuốc gây độc cho gan: Acetaminophen, an thần…
- Chế độ ăn: cần ăn nhiều chất đạm (100g/ngày), nhiều hoa quả tươi, đảm bảo cung cấp 2.500 -3.000 calo/ngày, nếu có phù, cổ trướng phải ăn nhạt.
- Thuốc hỗ trợ tế bào gan hạn chế phá hủy tế bào gan: có nhiều nhóm chỉ nên lựa chọn một nhóm thuốc ví dụ: sylimarin, biphenyl dimethyl dicarboxylase.
- Cho thêm đa sinh tố nhất là vitamin nhóm B liều cao, vitamin C (nếu xơ gan rượu), vitamin K (xơ gan tắc mật). Xơ gan tắc mật nhiều có thể dùng thêm các thuốc lợi mật: Sorbitol, ursodeoxycholic.
- Rối loạn đông máu: truyền huyết tương, truyền khối tiểu cầu.
- Bù albumin khi có giảm albumin.
Điều trị biến chứng
Các biến chứng thường gặp trong xơ gan: xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng, hội chứng gan thận, hôn mê gan, hội chứng não gan, cổ chướng và ung thư gan. Dưới đây là phác đồ điều trị xơ gan trong từng trường hợp biến chứng cụ thể:
1. Xuất huyết tiêu hóa do tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Truyền máu, truyền dịch đảm bảo khối lượng tuần hoàn như một cấp cứu nội khoa (xem bài xuất huyết tiêu hóa do tăng áp lực tĩnh mạch cửa).
– Cầm máu qua nội soi:
- Thắt các búi tĩnh mạch thực quản giãn bằng vòng cao su.
- Tiêm thuốc gây xơ hóa các búi giãn tĩnh mạch phình vị bằng histoacryl.
– Thuốc làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa:
- Terlipressin: ống 1mg tiêm tĩnh mạch cách 4-6 giờ.
- Somatostatin (Stilamin) 3mg pha truyền trong dịch truyền đẳng trương trong 24 giờ.
- Sandostatin: ống 100μg liều 25μg/giờ trong 3 – 5 ngày, truyền duy trì với dung dịch muối đẳng trương NaCl 0,9%.
- Đặt typ: ống thông tĩnh mạch cửa – tĩnh mạch trên gan.
2. Nhiễm trùng dịch cổ trướng
Kháng sinh: Augmentin, cephalosporin, quinolon, thuốc hay được dùng trong lâm sàng Ciprobay viên 0,5g – 2 viên/ngày thời gian 14 ngày có thể dùng dài ngày, nên điều trị duy trì 1 viên/ngày trong 3 tháng.Nên bù albumin sớm để phòng biến chứng hội chứng gan thận.
3. Hội chứng gan thận
- Terlipressin được chỉ định với liều là 0,5 – 1mg mỗi 4 – 6 giờ (ống 1mg).
- Bù albumin là liệu pháp điều trị chính giảm nguy cơ hội chứng gan – thận và chậm tiến triển bệnh. Liều của albumin là 1,5g/kg trong ngày đầu tiên, 1 g/kg trong 3 ngày tiếp theo, liều tối đa đó là 100g – 150g.
- Dopamin, noradrenalin được chỉ định với mục đích giãn mạch thận và co mạch tạng giúp tăng tưới máu cho thận. Khi dùng thận trọng vì có nhiều nguy cơ tim mạch, do vậy cần mắc máy theo dõi liên tục. Thuốc chỉ được chỉ định dùng tại khoa điều trị tích cực. Khi dùng nên dùng duy trì liều nhỏ: dopamin liều 3μg – 5μg/kg/giờ.
- Ghép gan.
4. Ung thư gan
Chỉ định điều trị nếu khối u nhỏ < 5cm, nếu nhiều u tổng đường kính các khối u gan< 8cm, cân nhắc chỉ định điều trị dựa vào giai đoạn xơ gan: Child-Pugh A, B còn chỉ định điều trị, Child-Pugh C cân nhắc. Biến chứng huyết khối tĩnh mạch cửa không nên chỉ định điều trị gây tắc mạch khối u gan.
5. Hôn mê gan và hội chứng não – gan
Điều trị yếu tố khởi phát:
- Lactulose: Duphalac 20 – 40g/24 giờ nếu phân lỏng nhiều giảm liều, liều tối đa 70g/14 giờ.
- Kháng sinh đường ruột: neomycin, Klion, Ciprobay dùng theo đường uống.
- Truyền acid amin phân nhánh.
- Truyền các thuốc giúp trung hòa NH3 Ornicetil 10 – 20g/ngày.
6. Điều trị cổ trướng
- Chỉ chọc tháo cổ trướng khi căng to, mỗi lần chọc có thể từ 1 – 3 lít.
- Thuốc lợi tiểu có 2 nhóm thuốc được chỉ định là: lợi tiểu kháng aldosteron và nhóm furosemid. Cách dùng có thể lựa chọn dùng từng loại lợi tiểu đơn độc hay kết hợp 2 loại.
- Dùng đơn độc nên bắt đầu bằng nhóm kháng aldosteron liều 100 – 300mg.
- Dùng kết hợp: lợi tiểu kháng aldosteron/furosemid liều 100mg/40mg nếu không đáp ứng có thể tăng liều cũng với tỉ lệ này sẽ hạn chế rối loạn điện giải. Liều tối đa 300mg/120mg.
- Có thể dùng kéo dài và cần theo dõi điện giải đồ máu điện giải đồ niệu.
- Khi đáp ứng có thể giảm liều lợi tiều cũng theo tỉ lệ, đáp ứng tốt lợi tiểu furosemid nên dừng trước.
- Theo dõi đáp ứng điều trị bằng cân nặng vồ số lượng nước tiểu: cân nặng cho phép giảm 0,5-1 kg/ ngày, số lượng nước tiểu 1500ml – 2000ml/ngày.
>> Xem thêm: Cảnh báo nguy hiểm những hậu quả của bệnh xơ gan
Hỗ trợ điều trị xơ gan bằng thảo dược quý
Bên cạnh việc thực hiện phác đồ điều trị xơ gan bằng thuốc tây, người bệnh có thể kết hợp các loại dược liệu tốt cho gan để cùng phối hợp điều trị. Trong số các loại dược liệu đã được biết đến, tại Việt Nam, Cà gai leo là dược liệu duy nhất được nghiên cứu chuyên sâu, bài bản với 2 đề tài cấp nhà nước, 4 luận án tiến sỹ và nhiều công trình nghiên cứu khác. Các nghiên cứu đều khẳng định đây là cây thuốc có tác dụng kìm hãm sự phát triển của xơ gan rõ rệt thông qua việc ức chế tạo thành các sợi collagen. Đặc biệt, ngày nay các nhà khoa học còn chứng minh dịch chiết cà gai leo sẽ phát huy công dụng tốt nhất khi được kết hợp với cây Mật nhân. Sự kết hợp kép này sẽ giải pháp hữu hiệu an toàn giúp giải độc gan, giảm sự tiến triển của xơ gan và tăng cường miễn dịch khiến người bệnh khỏe hơn.
Hiện nay, sản phẩm bào chế từ thảo dược cà gai leo kết hợp với mật nhân theo hàm lượng hợp lý đã có mặt trên thị trường nhằm mang lại một giải pháp hỗ trợ điều trị hiệu quả và rất tiện dụng cho người mắc bệnh xơ gan mà tiêu biểu nhất là TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh. Giải độc gan Tuệ Linh từ nguồn Cà gai leo sạch chuẩn hoá theo tiêu chuẩn quốc tế cho hàm lượng hoạt chất vào loại cao nhất tại Việt Nam, được sản xuất trên dây chuyền chuyển giao độc quyền từ đề tài “Hoàn thiện quy trình chết xuất và chuẩn hoá hoạt chất trong cây Cà gai leo” cho chất lượng tốt, đảm bảo giữ trọn vẹn tinh chất trong dược liệu quý. Vì thế, Giải độc gan Tuệ Linh đã được nhiều trung tâm dược lý, thử nghiệm lâm sàng tại các bệnh viện uy tín khẳng định mang lại hiệu quả cao trong việc giúp làm chậm sự phát triển của xơ gan, làm thuyên giảm nhanh các triệu chứng của bệnh gan như đau tức hạ sườn, vàng da, mệt mỏi; hỗ trợ điều trị men gan cao, viêm gan vi rút, nhất là viêm gan vi rút mạn tính thể hoạt động; tăng cường chức năng gan trong trường hợp xơ gan, viêm gan vi rút, giải độc của gan, giúp bảo vệ tế bào gan, hạn chế tổn thương gan do rượu, hóa chất độc hại gây nên. Sử dụng Giải độc gan Tuệ Linh cùng phác đồ điều trị xơ gan sẽ là giải pháp an toàn, hữu hiệu giúp đẩy lùi căn bệnh này, cho lá gan nhanh phục hồi trở lại.
GS.TS Nguyễn Văn Mùi giải đáp thắc mắc về phác đồ điều trị xơ gan
Xem thêm chia sẻ của bệnh nhân đã chiến thắng viêm gan virus, xơ gan TẠI ĐÂY
Tìm hiểu thêm về sản phẩm Giải độc gan Tuệ Linh hoặc tư vấn về bệnh lý xơ gan gọi 18001190 (miễn cước) – 091 257 1190