Xơ gan là một trong những bệnh gan được đánh giá là nghiêm trọng, nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể tiến triển xấu thành ung thư gan, tăng nguy cơ tử vong. Viêm gan virus B, C, A,… và uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ gan. Để tìm hiểu rõ hơn về nguyên nhân, biểu hiện, cách chẩn đoán và điều trị xơ gan, mời bạn theo dõi bài viết dưới đây.
Mục lục
Xơ gan là gì? Nguyên nhân gây xơ gan?
Xơ gan là bệnh gan mạn tính, gây tổn thương nặng và có tính chất lan tỏa, kéo dài ở gan, biểu hiện bằng: viêm, hoại tử tế bào nhu mô gan, tăng sinh xơ của tổ chức liên kết, tạo sẹo xơ hóa và hình thành các hạt tái tạo từ tế bào gan còn nguyên vẹn, dẫn tới hình thành các u cục trong nhu mô gan, làm đảo lộn cấu trúc bình thường và làm mất dần đi chức năng của gan.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới xơ gan, sau đây là một số nguyên nhân thường gặp và không thường gặp:
* Nguyên nhân thường gặp
- Viêm gan do virus B, C.
- Nghiện rượu, uống nhiều và kéo dài nhiều năm. Nghiên cứu cho thấy nếu mỗi ngày uống 250 ml rượu hoặc nửa lít bia trong vòng 10 năm có thể dẫn đến xơ gan. Đặc biệt trên cơ địa người bị viêm gan vius B, C, hoặc người có sẵn các bệnh về gan thì xơ gan tiến triển nhanh hơn.
- Chưa rõ nguyên nhân
Viêm gan virus là một trong nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan
* Nguyên nhân không thường gặp:
- Xơ gan mật thứ phát: khi tắc mật không hoàn toàn kéo dài, thường kèm theo viêm nhiễm khuẩn đường mật như: sỏi mật, dính hẹp ở ống gan, ống mật chủ, viêm đường mật tái phát.
- Sự thiếu dinh dưỡng: ăn quá thiếu chất đạm, thiếu Vitamin, thiếu các chất hướng mỡ (lipotrope) như cholin, lexithin, methionin gây tình trạng gan nhiễm mỡ, sau đó dẫn đến xơ gan.
- Thuốc và hóa chất: một số thuốc dùng để chữa bệnh có nguy cơ gây tổn thương gan như: oxyphenisatin ( chữa táo bón ), clopromazin ( chữa bệnh tâm thần ), INH, rifampicin ( chữa lao ); một số hóa chất khác cũng gay hại cho gan như: aflatoxin, dioxin.
- Ký sinh trùng: sán máng, sán lá gan.
* Nguyên nhân hiếm gặp:
- Xơ gan nguyên phát: hiếm gặp, thường xảy ra ở phụ nữ 35 – 55 tuổi.
- Xơ gan do mạch máu hoặc xơ gan gây xung huyết: xơ gan tim ( hiếm gặp ).
- Xơ gan do những rối loạn chuyển hóa di truyền: một số bệnh di truyền có thể làm tăng nguy cơ gây xơ gan như: bệnh rối loạn chuyển hoá đồng (Cu) tiên phát (bệnh Wilson), rối loạn chuyển hoá sắt tiên phát (Hemochromatose), chứng thiếu hụt α-1- antitrypsin, các bệnh liên quan đến bất thường trong chuyển hóa đường…
Xơ gan nếu được phát hiện sớm và điều trị có thể làm chậm tiến triển xơ gan, ngăn bệnh nặng hơn. Phương thức điều trị tùy theo nguyên nhân gây bệnh xơ gan như chương trình điều trị nghiện rượu cho người nghiện rượu, hoặc điều trị bằng thuốc cho người nhiễm siêu vi B, C để gan không bị tổn thương thêm.
Khi bệnh có biến chứng, điều trị lúc đó chủ yếu là điều trị các biến chứng như báng bụng nặng, xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng hoặc điều trị hôn mê gan. Ghép gan là giải pháp cuối cùng cho người xơ gan giai đoạn cuối.
Phân loại xơ gan
Theo khả năng bù của gan
Thường được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị
- Xơ gan tiềm tàng: Có xơ gan nhưng không có triệu chứng lâm sàng. Phát hiện xơ gan giai đoạn này thường là do tình cờ phẫu thuật bụng vì một nguyên nhân khác và quan sát gan thấy có hình ảnh xơ.
- Xơ gan còn bù tốt: Các tế bào gan đã bị tổn thương và xơ hóa một phần nhưng các phần còn lại có thể tăng cường hoạt động, bù lại cho phần đã mất.
- Xơ gan tiến triển và mất bù: Gan bị tổn thương và xơ hóa nặng, các phần lành lặn còn lại không đủ khả năng bù đắp cho phần đã bị tổn thương.
Các giai đoạn phát triển của xơ gan
Theo nguyên nhân gây bệnh
- Xơ gan sau viêm gan virut B hoặc C.
- Xơ gan do rượu.
- Xơ gan mật: tiên phát – thứ phát.
- Xơ gan do hoá chất và thuốc.
- Xơ gan do thiểu dưỡng ( dinh dưỡng không đầy đủ ).
- Xơ gan do bệnh tim mạch
- Xơ gan do ký sinh trùng (sán máng, sán lá gan).
- Xơ gan do những rối loạn di truyền (chứng nhiễm sắc tố sắt, bệnh Wilson, các bệnh chuyển hoá ở trẻ sơ sinh…).
- Xơ gan do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
- Xơ gan chưa rõ nguyên nhân.
Theo hình thái các hạt xơ gan
- Xơ gan cục tái tạo nhỏ (micro-nodular), còn có tên là xơ gan cửa (portal cirrhosis), tên cũ là xơ gan Laennec: các hòn cục tái tạo lại kích thước đều đặn, nhỏ, đường kính bé hơn 5mm.
- Xơ gan cục tái tạo to (macro-nodular) còn gọi là xơ gan sau hoại tử (postnecrotic). Các cục tái tạo to, nhỏ không đều, nhiều hòn cục to xen kẽ với những vùng xẹp.
- Xơ gan mật (biliary): gan thường màu xanh do ứ mật, có nhiều đám mật ứ trong tiểu quản mật và xoang (sinusoid). Các cục tái tạo và mô xơ không rõ như 2 loại xơ gan trên, các cục tái tạo nhỏ và đều.
Dấu hiệu bệnh xơ gan
Giai đoạn xơ gan tiềm tàng
Không có biểu hiện gì nên khó phát hiện bệnh.
Giai đoạn xơ gan còn bù
Ở giai đoạn đầu của bệnh, các triệu chứng lâm sàng thường không rõ hoặc rất nhẹ với các biểu hiện điển hình như:
- Ăn không ngon miệng, chán ăn: tình trạng này kéo dài dẫn tới việc sút cân, cơ thể gầy đi nhanh chóng
- Đau tức vùng bụng hoặc đầy bụng, buồn nôn
- Ngứa là triệu chứng khá phổ biến, ngứa chủ yếu ở chân tay và lưng.
- Cơ thể mệt mỏi
Giai đoạn xơ gan mất bù
Ở giai đoạn này chức năng gan kém hẳn và suy yếu nhanh chóng, người bệnh bắt đầu cảm thấy các triệu chứng rõ ràng hơn như:
- Đau hạ sườn phải: những cơ đau có thể xuất hiện thành nhiều lần trong ngày và thường không kéo dài.
- Vàng da: Một triệu chứng phổ biến, vàng da có thể nhìn thấy trong ánh mắt và da của bệnh nhân.
- Sưng chân (phù) và bụng (cổ trướng): Lúc này gan bị tổn thương gan nặng nề, cơ thể người bệnh bắt đầu giữ muối và nước. Ban đầu, các muối và nước dư thừa tích tụ chủ yếu ở bàn chân và mắt cá chân (phù nề), lâu dần các chất lỏng cũng có thể thu thập ở bụng.
- Xuất hiện tình trạng chảy máu: chảy máu chân răng, máu cam.
Các biểu hiện của xơ gan
Xem thêm: Bệnh xơ gan cổ trướng là gì và cách điều trị
Các biến chứng thường gặp của xơ gan
Hội chứng tăng áp tĩnh mạch cửa
- Đo áp lực tĩnh mạch cửa: Bình thường: 10-15cm nước, tăng khi>25cm nước; áp lực tĩnh mạch lách tăng, thời gian lách cửa kéo dài.
- Đường kính tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch lách: Bình thường 8-11mm, khi có tăng áp cửa thì đường kính lớn hơn 13mm, đường kính tĩnh mạch lách > 11mm (đo bằng siêu âm).
- Nội soi ổ bụng: Giãn tĩnh mạch phúc mạc, mạc treo, tĩnh mạch rốn, hoặc soi thực quản dạ dày thấy có trướng tĩnh mạch thực quản, dạ dày.
Hội chứng suy gan
- Protid máu: Giảm, nhất là albumin, gama- globulin tăng, A/G đảo ngược.
- Tỷ prothrombin: Giảm, đây là 1 yếu tố tiên lượng nặng.
- Cholesterol máu: Giảm, nhất là loại ester hóa.
- Các xét nghiệm chức năng gan đặc hiệu: Nghiệm pháp Galactose niệu+, thanh thải caffein (+).
- Rối loạn điện giải: Natri máu tăng hoặc giảm, kaki máu giảm, natri niệu giảm (natri niệu < 25 mEq/ 24 giờ.
- NH3 máu tăng.
Hội chứng viêm
- Fibrinogen máu: Tăng >4g/l.
- LDH>250đv, CRP>20mg/l, VS: Tăng. (khi có xơ tiến triển).
Hội chứng hủy tế bào gan
Biểu hiện khi có viêm trong xơ gan tiến triển với tăng ALAT, ASAT.
Hội chứng thiếu máu
Xét nghiệm máu thấy thiếu máu đẳng sắc, hoặc giảm 3 dòng tế bào máu khi có cường lách.
Siêu âm và sinh thiết gan
– Siêu âm gan: Gan nhỏ, bờ không đều, hình răng cưa, dạng nốt, tĩnh mạch cửa tĩnh mạch lách giãn, tái lập tĩnh mạch rốn, thuyên tắc tĩnh cửa.
– Chụp cắt lớp tỷ trọng: cho hình ảnh tương tự
– Sinh thiết gan: Là xét nghiệm quyết định trong chẩn đoán xơ gan, góp phần chẩn đoán nguyên nhân và phân loại xơ gan.
GS.TS Nguyễn Văn Mùi tư vấn cách nhận viết sớm bệnh xơ gan
Chẩn đoán
Hiện có nhiều phương pháp chẩn đoán xơ gan như: khám lâm sàng, xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, CT Scanner, đồng vị phóng xạ…), sinh thiết gan, thăm dò gan qua nội soi ổ bụng. Trong đó, sinh thiết gan được coi như là tiêu chuẩn vàng để đánh giá xơ gan. Tuy nhiên, đây là một phương pháp xâm lấn và tiềm ẩn các nguy cơ nguy hiểm như đau, biến chứng chảy máu, nhiễm khuẩn,… mặc dù tỷ lệ biến chứng là hiếm khi xảy ra. Thêm vào đó sự chính xác của mẫu sinh thiết cũng là một nguyên nhân có thể dẫn đến sự sai lệch trong đánh giá xơ gan. Đến nay FibroScan đã là công cụ được các chuyên gia gan mật sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Chẩn đoán xác định
Dựa vào các yếu tố sau:
- Tiền sử có bệnh gan mãn tính.
- Lâm sàng dựa vào 2 hội chứng tăng áp cửa và hội chứng suy gan.
- Cận lâm sàng: Các xét nghiệm máu, siêu âm, sinh thiết gan.
Chẩn đoán phân biệt
Suy dưỡng: Có tiền sử, bệnh sử bị mất protein như cắt đoạn ruột, suy kiệt kéo dài, thiếu ăn trầm trọng. Xét ngiệm có giãm protein máu nhưng chức năng gan bình thường, siêu âm, sinh thiết gan bình thường.
Thận hư: Phù tiến triển nhanh, có protein niệu> 70mg/kg hay > 3, 5gr/24 giờ, điện di protein máu có tăng ß globulin là chủ yếu, siêu âm và sinh thiết gan bình thường
Lao màng bụng: Dựa vào tiền sử, bệnh sử có dấu nhiễm lao, báng tự do hoặc khu trú, đau, báng dịch tiết chủ yếu limpho, tìm BK trong dịch báng.
U ác tính ổ bụng: Báng dịch tiết, có tế bào lạ, chẩn đoán bằng chụp cắt lớp tỷ trọng, sinh thiết khối u hay chọc hút kim nhỏ.
Ung thư gan: Có thể trên 1 gan lành hoặc trên 1 gan xơ. Gan lớn nhanh, cứng, báng có thể là dịch máu, Alpha – FP (+), DCP(+), siêu âm, CT, sinh thiết.
Cách điều trị xơ gan hiện nay
Chế độ ăn uống, nghỉ ngơi
- Trong đợt tiến triển, cổ trướng xuất hiện: bệnh nhân cần được nghỉ ngơi tuyệt đối, nhất là nằm viện.
- Chế độ ăn: đủ chất, hợp khẩu vị bệnh nhân, đủ calo (2500 – 3000 calo / ngày), nhiều đạm (100g/ngày), nhiều rau xanh và hoa quả, hạn chế mỡ, chỉ ăn nhạt khi có phù nề. Khi có dấu hiệu tiền hôn mê gan phải hạn chế lượng đạm trong khẩu phần thức ăn.
Người xơ gan đặc biệt chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày
Chế độ thuốc men:
+ Thuốc làm cải thiện chuyển hoá tế bào gan và các hocmon glucococticoit:
– Thuốc làm cải thiện chuyển hoá tế bào gan:
- Vitamin C: 0,50 x 2 ống tiêm tĩnh mạch, 1 đợt 7 – 10 ngày.
- Vitamin B12: 200microgam/ngày, một đợt 10 ngày tiêm bắp thịt hoặc Lipochol: ngày uống 1 – 2 lần, mỗi lần 2 viên.
- Cyanidanol: viên 500 mg, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên
– Thuốc Glucocorticoid (chỉ dùng trong đợt tiến triển của xơ gan do viêm gan virut, xơ gan ứ mật):
- Prednizolon 20-25mg/ngày trong 1-2 tuần sau đó dùng liều duy trì 5-10mg/ngày, kéo dài hàng tháng.
– Testosteron (tăng cường chuyển hoá đạm, khi dùng phải theo dõi kiểm tra): tiêm bắp 100mg Propionat Testosteron, cho cách nhật trong vòng 4 tuần đầu, sau đó cứ 14 ngày cho 300mg kéo dài hàng năm.
– Flavonoit Sylimarin (biệt dược Carcyl, Legalon):
- Legalon: viên 70mg, ngày uống 2 – 3 lần.
– Y học dân tộc: theo kinh nghiệm của dân gian có các bài thuốc: nhân trần, Actiso, tam thất, mật gấu… có tác dụng điều trị tốt đối với bệnh gan, cần được nghiên cứu, đánh giá đầy đủ hơn.
+ Tiêm truyền dịch:
– Đối với bệnh nhân có tỷ lệ prothrombin giảm, lâm sàng có chảy máu dưới da, niêm mạc, xuất huyết tiêu hoá… có thể truyền máu tươi cùng nhóm tuỳ theo mức độ mất máu.
– Đối với bệnh nhân xơ gan bị giảm nhiều protein máu, đặc biệt albumin thì nên dùng plasma đậm đặc và dung dịch albumin 20% hoặc truyền các loại đạm tổng hợp: alvezin, moriamin tuần hoặc hai tuần 1 lần.
+ Điều trị cổ trướng:
– Dùng thuốc lợi tiểu chống thải kali:
- Aldacton: viên 25mg cho 150 – 200mg/24 giờ trong 1 tuần. Sau hạ xuống 100 -150 mg/24 giờ. Nếu dùng nhóm thuốc này cổ trướng giảm ít thì có thể chuyển sang dùng nhóm thuốc lợi tiểu mạnh hơn nhưng mất kali như: Furocemid (Lasix): 20 – 40mg/24 giờ, cho một đợt 10 -14 ngày, khi cần cho thêm Kali 2 – 6g/ngày.
- Đối với trường hợp cổ trướng dai dẳng khi dùng thuốc như trên không có kết quả thì phải chọc hút nước cổ trướng nhiều lần (thậm chí rút hết nước cổ trướng), kết hợp truyền Albumin, Dextran tĩnh mạch.
+ Điều trị xơ gan khi có vỡ giãn tĩnh mạch thực quản gây xuất huyết tiêu hoá:
– Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch Glanduitrin 20 – 40 đơn vị hoà trong Glucoza 50% 300ml.
– Nội soi cầm máu bằng cách tiêm thuốc gây xơ hoá ở chỗ chảy máu (polidocanol).
Xem thêm: Phác đồ điều trị xơ gan gồm những gì?
Dự phòng xơ gan như thế nào?
Xơ gan là – giai đoạn cuối của nhiều bệnh viêm và thoái hoá gan, thương tổn không hồi phục được, do đó dự phòng bệnh xơ gan là vấn đề quan trọng. Những biện pháp ngăn chặn, loại trừ các nguyên nhân xơ gan như:
- Phòng viêm gan virut B và C bằng các biện pháp vệ sinh, tiêm phòng virut B cho trẻ em và những người lớn chưa bị bệnh, vô trùng và khử khuẩn thật tốt trong tiêm chọc, châm cứu, loại bỏ nguồn máu có virut B…
- Hạn chế uống rượu,bia, hút thuốc lá
- Chế độ ăn uống đủ chất.
- Phòng nhiễm sán lá gan nhỏ: không ăn cá sống.
- Điều trị tốt các bệnh đường mật.
- Thận trọng khi dùng các thuốc có thể gây hại cho gan.
- Dự phòng phòng điều trị tốt các bệnh viêm gan cấp, mạn tính.
- Tăng cường luyện tập thể dục thể thao để tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật.
Bên cạnh việc xây dựng một chế độ ăn uống, sinh hoạt và tập luyện lành mạnh, chúng ta ( đặc biệt là người có thói quen uống nhiều bia rượu, viêm gan virus B, C, A,… ) còn phải thường xuyên nâng cao nhận thức về bệnh, chủ động phòng bệnh, tăng cường bảo vệ và giải độc gan bằng cách sử dụng những thảo dược đã được khoa học chứng minh là tốt để chăm sóc lá gan khỏe mạnh.
Trong kho dược liệu phong phú của Việt Nam, Cà gai leo là dược liệu duy nhất được nghiên cứu chuyên sâu, bài bản với 2 đề tài cấp nhà nước, 4 luận án tiến sỹ và nhiều công trình nghiên cứu khác. Các nghiên cứu đều khẳng định đây là cây thuốc không chỉ có tác dụng giải độc, chống viêm, kháng virus mà còn ngăn chặn và kìm hãm sự phát triển của xơ gan rõ rệt thông qua việc ức chế tạo thành các sợi collagen. Đã có 2 công trình tiến sỹ và đề tài cấp quốc gia chứng minh tác dụng ngăn ngừa xơ gan vượt trội của Cà gai leo.
Hình ảnh Giải độc gan Tuệ Linh
TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh là sản phẩm tiên phong kết hợp cà gai leo và mật nhân đã được nghiên cứu lâm sàng chứng minh công dụng. Các nhà khoa học nghiên cứu Cà gai leo kết hợp với Mật nhân nhằm phát huy tác dụng của cả hai dược liệu: Cà gai leo ngăn ngừa xơ gan tiến triển, mật nhân tái tạo tế bào gan và tăng cường miễn dịch, giúp gan hồi phục tốt hơn, người bệnh cải thiện sức khỏe rõ rệt.
Để tìm hiểu chi tiết về Giải độc gan Tuệ Linh: XEM TẠI ĐÂY
Để mua sản phẩm Giải độc gan Tuệ Linh chính hãng : TẠI ĐÂY
Tìm hiểu thêm về sản phẩm Giải độc gan Tuệ Linh hoặc tư vấn về bệnh lý xơ gan gọi 0912571190 – 18001190 (miễn cước)
>> Xem thêm: Giải độc gan Tuệ Linh: 4 ưu điểm vượt trội khiến hàng triệu người bệnh gan tin dùng