Cây kế sữa còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như cúc gai, kế thánh hay cây đức mẹ. Đây là loại thảo dược có nguồn gốc từ Địa Trung Hải và có nhiều công dụng đối với sức khỏe con người, đặc biệt về bệnh gan. Cùng tìm hiểu chi tiết về đặc điểm, thành phần hóa học và công dụng mà cây kế sữa mang lại ngay sau đây nhé.
Mục lục
Tên gọi và phân bố cây kế sữa
Cây kế sữa có tên khoa học là Silybum marianum (L.) Gaertn còn được gọi với các tên khác như cây đức mẹ, cây kế thánh, cây cúc gai thuộc họ Cúc (Asteraceae). Cây có nguồn gốc từ Địa Trung Hải, ngày nay tìm thấy ở các vùng của Hoa Kỳ, Úc, châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ.
Đặc điểm nhận biết cây kế sữa
- Cây thân thảo có chiều cao từ 30 – 150cm, thân cây thẳng phân nhánh, rễ trụ, to, dài và dày.
- Lá có màu xanh, không có lá kèm, ôm thân màu xanh bóng loáng, có nhiều đốm trắng dọc theo gân, méo có răng dạng gai, gai có màu vàng và nhọn. Các lá phía trên ôm lấy thân cây, các lá phía dưới rất to, có phiens chia thùy và có cuống.
- Cum hoa đầu mọc đơn độc, rộng từ 3 – 8 cm, lá bắc ngoài và giữa có một phần phụ có hình tam giác màu lục thu lại thành một gai to, ở gốc có 4 – 6 gai nhỏ ngắn hơn ở mỗi bên.
- Hoa có màu tía, mỗi hoa đều có 5 cánh, 5 nhị và bầu một ô với 2 lá noãn, 2 vòi nhụy. Thời gian ra hoa vào tháng 5 – 8 của năm thứ hai.
- Quả có màu đen bóng, có viền vàng nhiều hoặc ít.
Hình ảnh nhận dạng cây kế sữa
Cây kế sữa non
Cây kế sữa trưởng thành
Hoa kế sữa
Hạt kế sữa
Bộ phận dùng của cây kế sữa
Toàn cây hoặc quả (Herba seu Fructus Silybi). Thu hái cây và các cụm hoa rồi phơi khô, khi cần đập lấy quả.
Thành phần hóa học cây kế sữa
Theo các nghiên cứu khoa học, cây kế sữa có chứa các hoạt chất:
– Quả có chứa glucose, pentose, một ít tanin catechic, một chất màu, một chất đắng, một chất cay, các histamin và tyramine, một ít phyto melanin.
– Đáng chú ý, kế sữa còn chứa một nhóm ba chất liên quan có tên chung là silymarin. Chúng là một nhóm hỗn hợp là flavonolignans gồm silydianin, silychristin, silibinin mà tên gọi thông thường là silymarin. Phần lớn các sản phẩm từ cây kế sữa nếu được bào chế đúng tiêu chuẩn, hạt và trái cây kế sữa được trích ra khoảng 70 đến 80 phần trăm chất flavonolignands.
Kế sữa được coi là thảo dược có nhiều đóng góp cho y học, hoạt chất silymarin có trong kế sữa có tác dụng chữa bệnh nên chúng được trồng để phục vụ cho các mục đích y học hiện nay.
Tác dụng dược lý của kế sữa
Hiện nay, có rất nhiều nhà khoa học trên khắp thế giới nghiên cứu về Kế sữa và cho những kết quả rất khả quan về tác dụng điều trị của các dược phẩm có nguồn gốc từ Kế sữa.
Kế sữa dùng chữa bệnh gan
Công dụng đầu tiên của kế sữa là giải độc gan, bảo vệ gan và chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn, độc tố trong gan. Hoạt chất silymarin có trong kế sữa có khả năng ổn định tế bào gan, kích thích RNA polymerase hoạt động để tổng hợp protein ở tế bào gan. Đồng thời, nó còn sửa chữa các tế bào bị tổn thương, tăng cường phát triển các tế bào gan mới, hỗ trợ điều trị xơ gan hiệu quả. Cụ thể:
– Hoạt chất silymarin là chất chống oxy hóa nên có thể vô hiệu hóa các gốc tự do (như lipoperoxid) là các chất sinh ra nhiều khi gan bị viêm, bị tổn thương.
– Silymarin có trong kế sữa giúp ổn định màng tế bào gan, ngăn chặn các chất độc từ bên ngoài nhiễm vào trong tế bào gan. Đây là cơ chế giải độc gan của silymarin.
– Hoạt chất silymarin được tìm thấy trong kế sữa còn có tác dụng tăng cường tổng hợp RNA ribosom (ribosomal RNA synthesis), ribosom (ribosomal RNA synthesis), giúp sự tổng hợp protein nhằm thúc đẩy phục hồi tế bào gan bị tổn thương, kích thích sự phát triển tế bào gan mới.
– Silymarin có tác dụng ức chế sự biến đổi gan thành tổ chức xơ, giảm sự hình thành các sợi collagen đưa đến xơ gan.
Nhiều công trình thử nghiệm lâm sàng (thử trên người) thực hiện và chứng minh tác dụng bảo vệ gan của silymarin trong hỗ trợ điều trị viêm gan cấp với liều sử dụng từ 400 – 1440mg cao định chuẩn (standard extract) Silymarin mỗi ngày.
Liều Silymarin dùng cho người đang áp dụng hiện nay được cho là an toàn, tác dụng phụ khi dùng cho người có thể xảy ra thuộc dạng hiếm là rối loạn tiêu hóa; đặc biệt rất hiếm: nổi ban, khó thở.
Nhờ tác dụng kể trên mà năm 1985, kế sữa được chính thức phê duyệt đưa vào sử dụng như là một loại thuốc bảo vệ gan, điều trị viêm gan do rượu, gan nhiễm mỡ do rượu, xơ gan, nhiễm độc gan do dùng thuốc tây, ngộ độc hóa chất…
Hiện nay, kế sữa được sử dụng làm thuốc và thực phẩm chức năng dạng viên nén, viên nang, dạng cao nước… nhằm bảo vệ và tái tạo gan, hỗ trợ điều trị gan nhiễm độc do dùng rượu bia, thuốc tây điều trị, hóa chất… Điều đặc biệt là mặc dù bào chế thành thuốc nhưng Kế sữa không hề có tác dụng phụ với cơ thể con người, an toàn khi sử dụng thường xuyên và lâu dài.
☛ Tìm hiểu chi tiết tại: Hoạt chất trong cây kế sữa điều chế thành thuốc điều trị bệnh gan
Điều trị xơ vữa đông mạch từ cây kế sữa
Nguyên nhân gây xơ vữa động mạch là do quá trình oxy hóa LDL cholesterol hình thành các mảng bám vào thành động mạch. Cây kế sữa giúp điều chỉnh nồng độ cholesterol, ngăn cản quá trình oxy hóa LDL, tăng cường nhu động ruột, ngăn cản sự nhiễm độc, làm sạch thận, hỗ trợ bài tiết, ngăn chặn các tổn thương oxy hóa trong thành động mạch.
Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư
Kế sữa có khả năng ức chế sự phát triển của khối u di căn nhờ sự hoạt chất antoxidant có trong hợp chất silymarin. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, hoạt chất của cây kế sữa có tác dụng trong việc ức chế nhiều dòng tế bào ung thư bao gồm ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, bàng quang, ung thư phổi…. và kết quả cho tháy các tế bào ung thư bị ức chế sản sinh khá hiệu quả.
Kiểm soát tiểu đường
Viện Y tế quốc gia Hoa Kỳ đã khẳng định, hoạt chất silymarin có trong cây kế sữa có khả năng kiểm soát đường huyết. Từ đó, giúp phòng ngừa và kiểm soát bệnh đái tháo đường.
Tính vị, công năng kế sữa
Kế sữa có vị đắng, tính hàn, toàn cây có tác dụng hạ nhiệt, cầm máu, trừ lỵ. Quả làm tăng huyết áp, giảm các cơn đau do suyễn, ho và đau gan.
Bài thuốc liên quan kế sữa
– Người hay uống rượu bia, suy giảm chức năng gan do gan yếu, điều trị thuốc tây dài ngày, nhiễm độc, tiếp xúc với hóa chất độc hại có thể dùng kế sữa với các cách sau:
-
Cách 1: Dùng rễ cây kế sữa sống hoặc nấu chín. Rễ cây kế sữa có chất nhờn, mùi thơm dịu.
-
Cách 2: Lá dùng sống hay chín, lá kế sữa có nhiều gai cứng nên trước khi dùng cần cạo sạch gai. Lá hơi dày, lá non sẽ có vị hơi ngọt, thời tiết nóng và khô sẽ khiến lá có vị đắng. Nụ hoa nấu chín.
-
Cách 3: Thân cây dùng chín hoặc sống.
Lưu ý: Nên bóc vỏ và ngâm trước khi dùng để giảm vị đắng. Cây Kế sữa được sử dụng tốt nhất vào mùa xuân khi chúng còn non nhỏ. Tuy nhiên, nếu sắc uống thông thường không thu được nhiều hoạt chất Silymarin trong cây kế sữa. Vì vậy, người dùng phải sắc uống với lượng lớn, uống thường xuyên, liên tục, tốt nhất là nên uống với nước lọc hàng ngày.
☛ Tìm hiểu chi tiết tại: Bài thuốc dân gian điều trị bệnh từ cây kế sữa
Kiêng kỵ
– Không sử dụng cho trẻ em
– Không tự ý sử dụng mà cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc hoặc bác sĩ đặc biệt là khi:
- Đang dùng thuốc điều trị khác.
- Có dị ứng với thành phần trong kế sữa
- Có bệnh lý, các rối loạn khác.
- Đang mang thai hoặc cho con bú.