Viêm gan virus B cho đến hiện nay vẫn là bài toán chưa có lời giải với ngành y dược vì chưa tìm ra được phương pháp trị khỏi hoàn toàn bệnh. Nghiêm trọng hơn, bệnh đang có chiều hướng diễn tiến nhanh, phức tạp, khó kiểm soát. Vì thế, người bệnh nên cập nhật phác đồ điều trị viêm gan B thường xuyên để có biện pháp khống chế và đẩy lùi căn bệnh đáng sợ này.
Mục lục
- Viêm gan B mạn tính là gì? Nguyên nhân, triệu chứng?
- Biến chứng của viêm gan B mạn tính
- Viêm gan B mạn tính có chữa khỏi không?
- Phác đồ điều trị viêm gan B bắt buộc
- Đối với bệnh nhân vừa mới được phát hiện chưa từng điều trị bằng thuốc chống virus HBV
- Đối với bệnh nhân đã điều trị bằng thuốc kháng virus nhưng không đáp ứng
- Đối với người đã có biến chứng xơ gan còn bù
- Đối với bệnh nhân có biến chứng xơ gan mất bù
- Trẻ em trên 12 tuổi
- Phụ nữ đang điều trị bằng thuốc uống và có thai
- Kết luận
Viêm gan B mạn tính là gì? Nguyên nhân, triệu chứng?
Viêm gan siêu vi B mạn tính là tình trạng người bệnh không thể loại bỏ siêu vi viêm gan B ra khỏi cơ thể sau khi nhiễm bệnh ở giai đoạn cấp tính. Người bệnh tiếp tục nhiễm siêu vi trong tế bào gan và kéo dài gần như suốt đời. Bệnh rất khó phát hiện, nguy cơ tiềm ẩn rất lâu và kéo dài nhiều năm mà người bệnh không hay biết cho tới khi xuất hiện những triệu chứng đặc biệt.
Viêm gan B mạn tính ở thể nhẹ gây ra những tổn thương gan không đáng kể. Nhưng ở một số người, tiến trình viêm phá hủy cấu trúc và chức năng gan dần dần dẫn tới xơ gan, suy gan và thậm chí ung thư gan.
Nguyên nhân gây viêm gan B mạn tính
Viêm gan siêu vi B: Có khoảng 5 – 10% người bị viêm gan siêu vi B cấp tính trở thành mạn tính. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể mắc đồng thời với viêm gan siêu vi D khiến cho tình trạng bệnh càng thêm nặng nề. Ở đối tượng trẻ sơ sinh tỷ lệ diễn tiến thành viêm gan B mạn lên tới 90%. Do đó, việc chích ngừa viêm gan B cho trẻ sơ sinh và sự phòng lây nhiễm từ mẹ sang con rất cần thiết.
Viêm gan siêu vi C: Đây là nguyên nhân phổ biến dẫn tới viêm gan mạn tính. Viêm gan mạn do VGSV C chiếm tới 60 – 70% tổng số trường hợp viêm gan mạn. Theo thống kê, số người mắc viêm gan siêu vi C có 75% khả năng diễn tiến thành viêm gan mạn tính.
Bia rượu: Khi vào cơ thể, bia rượu được chuyển hóa tại gan, quá trình này sản xuất ra các chất gây phá hủy gan. Người bệnh sử dụng rượu bia quá nhiều và thường xuyên, tình trạng này diễn ra liên tục khiến gan bị viêm kéo dài. Hậu quả của quá trình này khiến gan không thể hồi phục và chuyển sang viêm gan mạn tính.
Nguyên nhân khác: Viêm gan tự miễn, gan nhiễm mỡ…
Thông tin chi tiết: Nguyên nhân gây viêm gan B là gì?
Triệu chứng viêm gan B mạn tính
Viêm gan B tiến triển sang giai đoạn nặng khiến cơ thể không còn sức đề kháng chống lại virus, do số lượng virus sản sinh ra quá lớn. Viêm gan B có thể biến chứng thành xơ gan, ung thư gan gây nguy hiểm cho sức khỏe, quá trình điều trị gặp nhiều khó khăn. Dưới đây là một số triệu chứng nhận biết viêm gan B mạn tính:
- Cơ thể mệt mỏi, chán ăn lâu dần dẫn tới suy nhược cơ thể
- Khó chịu nhẹ ở vùng bụng trên rốn
- Đau nhức người
- Buồn nôn
Bệnh tiến triển tới giai đoạn nặng có thể xuất hiện các triệu chứng như:
- Vàng da, vàng mắt
- Sụt cân
- Báng bụng ( bụng phình to và chứa dịch)
- Nước tiểu sậm màu
- Yếu cơ
- Dễ bầm tím và hay chảy máu
- Lú lẫn
Biến chứng của viêm gan B mạn tính
Viêm gan B mạn tính có diễn biến âm thầm theo thời gian, nếu không được phát hiện sớm và điều trị dẫn tới những tốn thương gan gây ra các biến chứng nghiêm trọng như xơ gan, ung thư gan. Phần lớn người bệnh có triệu chứng khi bệnh tiến triển tới giai đoạn rõ hoặc có biến chứng xảy ra. Những biến chứng của viêm gan B mạn phải kể tới:
Xơ gan: Viêm gan B mạn tính có thể tiến triển thành xơ gan (tế bào gan bị sẹo hóa hay xơ hóa). Khi gan xuất hiện sẹo làm suy giảm chức năng gan với các dấu hiệu như mệt mỏi, dễ bị nhiễm khuẩn. Một số trường hợp không có biểu hiện lâm sàng. Do không có dấu hiệu rõ rệt nên nhiều người bệnh chủ quan, không đi khám khiến bệnh càng bùng phát mạnh ở các giai đoạn tiếp theo.
Suy gan: Khi bệnh diễn tiến sang xơ gan giai đoạn cuối hay suy gan mạn với biểu hiện rõ nhất là suy gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Xơ hóa khiến chức năng gan suy giảm trầm trọng, người bệnh mệt mỏi, chán ăn, rối loạn tiêu hóa, ăn uống không tiêu, sợ đồ ăn dầu mỡ…Triệu chứng nổi bật của người bệnh xơ gan là phù, lúc đầu phù hai chi dưới về sau suy gan nhiều có thể bị phù toàn thân. Do tăng áp lực tĩnh mạch cửa khiến người bệnh bị cổ trướng, bụng phình to chứa nhiều dịch. Khi bệnh tiến triển tới giai đoạn muộn gan không còn khả năng hồi phục nữa, người bệnh có thể tử vong khi có các biến chứng nhiễm khuẩn, chảy máu tiêu hóa, hôn mê gan.
Ung thư gan: Đây là biến chứng nguy hiểm của bệnh, người bệnh viêm gan B mạn tính có nguy cơ cao mắc ung thư gan. Khi bị ung thư gan triệu chứng thường gặp phải như đau bụng, phù, cường lách, sụt cân, sốt. Khối u gan có thể sản xuất và phóng thích các chất làm tăng hồng cầu, giảm đường trong máu, tăng canxi trong máu. Bệnh lý trầm trọng, diễn biến nhanh và khó điều trị trong khi đó phần lớn người bệnh phát hiện khi bệnh ở giai đoạn muộn.
Viêm gan B mạn tính có chữa khỏi không?
Cho tới nay vẫn chưa có phương pháp chữa dứt điểm hoàn toàn viêm gan B mạn tính. Các phương pháp điều trị nhằm khống chế virus hoạt động và giúp người bệnh có thể chung sống hòa bình với virus lâu dài.
Theo số liệu thống kê của Bộ y tế, có 90% các trường hợp nhiễm virus viêm gan tự khỏi sau 6 tháng, 5% bị nhiễm sang viêm gan B mạn tính nhưng không gây nguy hiểm và virus không hoạt động. 5% còn lại chuyển sang những biến chứng xấu do viêm gan B mạn gây ra. Người bệnh cần phát hiện sớm và có biện pháp điều trị đúng cách giúp cải thiện tình trạng, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Người bệnh viêm gan B mạn tính sử dụng thuốc cần theo hướng dẫn và chỉ định. Một số trường hợp khi điều trị có hiệu quả có thể ngưng thuốc nhưng vẫn cần theo dõi tránh trường hợp bệnh tái phát trở lại gây ra những biến chứng ảnh hưởng tới sức khỏe. Do đó, người bệnh cần thăm khám để được bác sĩ tư vấn và có biện pháp điều trị cụ thể.
➤Nên xem: Viêm gan B mạn tính sống bao lâu?
Phác đồ điều trị viêm gan B bắt buộc
Người mắc viêm gan B mạn tính sẽ được chỉ định phác đồ điều trị chỉ khi có đầy đủ các yếu tố sau:
- Trường hợp 1: HBsAg (+), HBeAg (+), định lượng HBV-DNA trên 10^5 copies/ml, men gan cao gấp hơn 2 lần bình thường, kèm theo các triệu chứng lâm sàng như mệt mỏi, vàng da, rối loạn tiêu hóa, đau tức hạ sườn…
- Trường hợp 2: HBsAg (+), HBeAg (-), định lượng HBV-DNA trên 10^4 copies/ml, men gan cao gấp 2 lần, đã có triệu chứng lâm sàng của bệnh.
Mục tiêu điều trị là phải ức chế được sự nhân lên của virus, làm giảm nồng độ virus trong máu, giảm các triệu chứng của bệnh, hạ men gan và quan trọng là phải chặn nguy cơ biến chứng xơ gan, ung thư gan. Tuy nhiên, tùy theo độ tuổi, thể trạng mà người bệnh sẽ được chỉ định những phác đồ điều trị phù hợp. Cụ thể:
Đối với bệnh nhân vừa mới được phát hiện chưa từng điều trị bằng thuốc chống virus HBV
Người bệnh có thể lựa chọn một trong hai nhóm thuốc: Thuốc tiêm Peg-interferon alfa 2a, tiêm dưới da (bụng), với liều 180 µg/tuần trong 48 tuần, thuốc tiêm ưu tiên dùng cho phụ nữ trẻ muốn có con, nồng độ virus HBV DNA < 10^7 copies/ml hoặc do bệnh nhân yêu cầu. Lựa chọn thứ hai là thuốc uống gồm Entecavir (ENT) liều 5mg/ngày, Tenofovir (TDF) liều 300mg/ngày (đâylà hai thuốc được ưu tiên hàng đầu do tỷ lệ kháng thuốc thấp), Lamivudine (LAM) liều 100mg/ngày, Telbivudine (LdT) liều 600mg/ngày, Adefovir (ADV) liều 10mg/ngày.
Thời gian điều trị: Với bệnh nhân có HBeAg (+), dùng thuốc kéo dài ít nhất 12 tháng, ngưng thuốc khi HVB DNA < 10^4 copies/ml và xuất hiện HBeAg (-) hoặc xuất hiện anti-HBe. Với bệnh nhân có HBeAg (-) thì thời gian điều trị sẽ khó xác định hơn vì ngừng thuốc rất dễ tái phát và có thể kéo dài đến khi mất HBsAg.
➤Tìm hiểu thêm: Thuốc điều trị viêm gan B
Thuốc thường được dùng trong phác đồ điều trị viêm gan B
Đối với bệnh nhân đã điều trị bằng thuốc kháng virus nhưng không đáp ứng
Người bệnh đã dùng thuốc Adefovif 10mg/ngày và/hoặc Lamivudine 100mg/ngày mà không đáp ứng (tức là sau 6 tháng dùng Lamivudine nồng độ HBV DNA > 10^3 copies/ml hoặc sau 1 năm dùng Adefovif có nồng độ HBV DNA > 10^6 copies/ml) hoặc nồng độ virus không thay đổi hoặc tăng trên 10 lần so với trước khi uống thuốc có thể được chỉ định dùng Lamivudine kết hợp Tenofovir.
Đối với người đã có biến chứng xơ gan còn bù
Nếu nồng độ HBV DNA trên ngưỡng phát hiện có thể được chỉ định dùng thuốc tiêm Peg-interferon alfa 2a hoặc Interferon alfa cổ điển liều 5ml/ngày hoặc 10ml/lần, tuần 3 lần, tiêm 6-12 tháng. Nếu dùng thuốc sẽ là dùng Entercavir, Tenofivir với liều như trên.
Đối với bệnh nhân có biến chứng xơ gan mất bù
Chống chỉ định dùng các loại thuốc tiêm, chỉ áp dụng phác đồ điều trị thuốc uống Entecavir, Tenofovir, điều chỉnh liều khi độ thanh thải Creatinin <50ml/phút.
Trẻ em trên 12 tuổi
Phác đồ điều trị viêm gan B là dùng Lamivudine liều 3mg/ngày, không quá 100mg/ngày hoặc thuốc tiêm interferon alfa 2a không vượt quá 10 ml/lần, 3 lần/tuần.
Phụ nữ đang điều trị bằng thuốc uống và có thai
Nên tiếp tục các thuốc cho phép như Tenofovir, Telbivudine. Không khuyến cáo dùng tiếp Adefovir, Lamivudine, Entecavir. Chống chỉ định dùng các loại thuốc tiêm cho phụ nữ có thai.
Trường hợp men gan tăng gấp trên 10 lần bình thường, nồng độ HBV DNA > 10^6 copies/ml, có tiền sử gia đình liên quan đến virus viêm gan C
Nếu bệnh nhân chấp nhận tuân thủ điều trị lâu dài, cần cân nhắc áp dụng thuốc kháng virus. Nên xem xét sinh thiết gan, đo mức độ tổn thương gan, hoặc các xét nghiệm đánh giá mức độ xơ hóa để quyết định phác đồ điều trị viêm gan B chuẩn nhất.
Bên cạnh điều trị đặc hiệu, bệnh nhân cũng được chỉ định đi khám định kỳ 3-6 tháng/lần, hạn chế tối đa thuốc chuyển hóa tại gan, kiêng hoàn toàn rượu bia, có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, tránh lao động nặng, chế độ dinh dưỡng cân bằng, khoa học, hạn chế đồ khó tiêu, nhiều dầu mỡ, tăng cường rau xanh, hoa quả nhiều vitamin C, E.
Kết luận
Viêm gan B mãn tính là chứng bệnh cực kỳ nguy hiểm, dễ gây biến chứng nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách. Vì thế, người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt theo phác đồ điều trị của bác sĩ, giảm thiểu tối đa các tổn thương do virus viêm gan B gây ra, nhanh chóng phục hồi lại sức khỏe.