Cách điều trị viêm gan B không quá phức tạp, người bệnh có thể dùng thuốc để cải thiện tình trạng bệnh của mình. Tuy nhiên, các phương pháp hiện nay chưa có phương pháp nào chữa khỏi bệnh viêm gan B hoàn toàn. Cùng tìm hiểu các loại thuốc dùng để điều trị viêm gan B hiện nay qua những thông tin dưới đây.
Mục lục
- 1. Viêm gan B là gì?
- 2. Triệu chứng nhận biết viêm gan B
- 3. Virus viêm gan B lây qua đường nào?
- 4. Bệnh viêm gan B có nguy hiểm không?
- 5. Khi nào bị viêm gan B cần dùng thuốc?
- 6. Các thuốc điều trị viêm gan B mạn tính
- 7. Lưu ý đặc biệt khi dùng thuốc điều trị
- 8. Khi nào ngừng dùng thuốc?
- 9. Biện pháp phòng bệnh viêm gan B hiệu quả
Viêm gan B là gì?
Viêm gan B hay còn được gọi bằng tên khác là viêm gan siêu vi B. Đây là bệnh lý truyền nhiễm ở gan gặp khá phổ biến hiện nay. Nguyên nhân gây bệnh là do virus có tên hepatitis B – viết tắt là HBV gây ra. Bệnh có khả năng lây nhiễm cao qua nhiều con đường khác nhau, phổ biến là đường máu, đường tình dục và lây từ mẹ sang con.
Virus viêm gan B có thể diễn biến cấp tính, trong đó có tới 90% các trường hợp khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, gần 10% chuyển biến sang mạn tính và biến chứng thành xơ gan, ung thư gan gây ảnh hưởng lớn tới chức năng gan cũng như sức khỏe của người bệnh.
Viêm gan B tiến triển qua 2 giai đoạn: Cấp tính và mạn tính, trong đó
- Viêm gan B cấp tính: Đây là giai đoạn đầu của bệnh viêm gan B, bệnh phát sinh đột ngột, thời gian mắc ngắn, có thể phát sinh trong thời gian 6 tháng kể từ khi cơ thể nhiễm virus viêm gan B. Người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng nhẹ hoặc không xuất hiện các triệu chứng gì. Trường hợp bệnh kéo dài hơn hoặc tiến triển sang giai đoạn mạn tính dẫn tới suy gan, xơ gan…
- Viêm gan B mạn tính: Khi cơ thể không thể loại bỏ virus viêm gan B ra khỏi cơ thể sau khi nhiễm bệnh cấp tính, bệnh chuyển sang giai đoạn mạn tính. Người bệnh sẽ phải sống chung với virus viêm gan B cả đời. Ở giai đoạn này người bệnh không có dấu hiệu rõ rệt hoặc các dấu hiệu dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Chỉ khi bệnh đã tiến triển sang giai đoạn nặng hoặc xảy ra các biến chứng mới phát hiện bệnh. Thời điểm này việc điều trị gặp nhiều khó khăn hơn.
Triệu chứng nhận biết viêm gan B
Viêm gan B được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” do không có triệu chứng rõ ràng, rất khó nhận biết. Người nhiễm viêm gan B không hề hay biết mình mắc bệnh cho tới khi đi khám sức khỏe phát hiện ra hoặc khi bệnh đã tiến triển sang giai đoạn nặng. Tuy không có dấu hiệu rõ rệt nhưng virus viêm gan B vẫn âm thầm tàn phá lá gan, gây tổn hại nặng nề tới gan sau một thời gian phát triển âm ỉ. Người bệnh cần chú ý khi có một số dấu hiệu sau đây:
- Cơ thể mệt mỏi.
- Ăn uống không ngon miệng, chán ăn.
- Đau nhức xương khớp.
- Buồn nôn, nôn mửa.
- Nước tiểu sẫm màu.
- Đau bụng.
- Phân bạc màu.
- Vàng da, vàng mắt
- Xuất huyết dưới da.
- Đau tức hạ sườn phải.
Cơ thể thường xuyên mệt mỏi là một trong những dấu hiệu của viêm gan B.
Nếu không được phát hiện sớm và có biện pháp điều trị đúng cách viêm gan B có thể tiến triển sang thể nặng, biến chứng thành suy gan, xơ gan, thậm chí ung thư gan đe dọa tính mạng của người bệnh.
Virus viêm gan B lây qua đường nào?
Không phải ai cũng biết viêm gan B lây qua đường nào khiến nguy cơ lây nhiễm loại virus này càng tăng cao hơn. Virus viêm gan B có cơ chế lây nhiễm giống virus HIV, nhưng được cảnh báo còn nguy hiểm hơn cả virus HIV. Virus viêm gan B có khả năng lây nhiễm cao, thông qua 3 con đường chính:
Lây từ mẹ sang con
Virus viêm gan B có thể lây từ mẹ sang con.
Phụ nữ mang thai bị viêm gan B có thể lây nhiễm sang cho thai nhi. Tuy nhiên, mức độ lây nhiễm còn phụ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể của thai kỳ. Cụ thể như sau:
- Nếu nhiễm bệnh ở 3 tháng đầu thai kỳ tỷ lệ nhiễm bệnh chỉ khoảng 1%.
- 3 tháng giữa thai kỳ khoảng 10%.
- 3 tháng cuối thai kỳ nguy cơ lây nhiễm tăng lên 70%.
- Nếu không có biện pháp bảo vệ sau sinh, nguy cơ lây nhiễm sang con tăng lên tới 90%.
Lây qua đường máu
Virus viêm gan b có thể lây nhiễm dễ dàng thông qua đường máu khi:
- Sử dụng chung bơm kim tiêm với người nhiễm virus viêm gan B.
- Truyền máu của người nhiễm bệnh.
- Sử dụng chung vật dụng cá nhân như dao cạo râu, bàn chải đánh răng, kìm bấm móng tay…
- Xăm mình, xỏ khuyên mà dụng cụ không được khử trùng đúng cách…
Lây qua quan hệ tình dục
Đây là con đường lây nhiễm virus viêm gan B khá phổ biến hiện nay. Khi người mắc viêm gan B quan hệ tình dục không sử dụng các biện pháp an toàn có thể lây nhiễm cho người khác. Virus viêm gan B có thể lây nhiễm thông qua hành vi tình dục đồng giới và khác giới.
Bệnh viêm gan B có nguy hiểm không?
Mức độ nguy hiểm của bệnh tùy thuộc vào tình trạng bệnh, thời gian phát hiện và phương pháp điều trị. Theo thống kê có tới 90% người bệnh viêm gan B cấp tính tự khỏi mà không để lại biến chứng gì. 10% người bệnh viêm gan B cấp tính tiến triển sang dạng mạn tính.
Viêm gan B mãn có thể thuộc 1 trong 3 thể sau:
- Viêm gan B mãn thể người lành mang mầm
- Viêm gan B mãn thể ngủ yên
- Viêm gan B mạn thể hoạt động
12 – 15% người bị viêm gan B mãn tính có thể gặp phải các tổn thương nghiêm trọng trong tương lai như:
- Xơ gan
- Suy gan
- Ung thư gan
Viêm gan B mạn tính thể hoạt động không thể tự khỏi và kéo dài suốt đời. Nếu người bệnh không được điều trị viêm gan B có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm trên gây ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Tuy nhiên, nếu chú ý khám chữa, người bệnh có thể sống hòa bình với bệnh, tránh được biến chứng.
Chi tiết tại: Bệnh viêm gan siêu vi B có nguy hiểm không?
Khi nào bị viêm gan B cần dùng thuốc?
Thực tế, rất nhiều người bệnh bị nhiễm virus viêm gan B đều lo lắng về tình trạng sức khỏe của mình cũng như băn khoăn không biết có nên sử dụng thuốc điều trị hay không? Và nếu dùng thuốc thì nên dùng loại nào và liều lượng bao nhiêu? Cứ nhiễm virus viêm gan B là phải dùng thuốc? Hãy cùng tìm hiểu các trường hợp người bệnh viêm gan B cần dùng thuốc sau đây nhé.
Nhiễm virus HBV được phân là 4 trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Chỉ số xét nghiệm HBsAg (+) chứng tỏ người bệnh đã từng hoặc đang nhiễm virus HBV; Có kháng nguyên nội sinh HBeAg (+) nghĩa là virus đang sinh sôi, cùng với đó là có các dấu hiệu lâm sàng của bệnh viêm gan rõ rệt như vàng mắt, vàng da, chán ăn,… Chỉ số enzym gan ALT tăng (bình thường là 40U/L, khi bị bệnh ALT tăng gấp 2 lần trở lên). Trường hợp hội tụ đủ tất cả các yếu tố này thì người bệnh cần phải dùng thuốc điều trị viêm gan B.
- Trường hợp 2: Chỉ số HBsAg (+) nhưng HBeAg (-) nghĩa là cơ thể có virus HBV nhưng virus không có dấu hiệu sinh sôi. Người bệnh không có các triệu chứng rõ rệt. Trường hợp này là người lành mang mầm bệnh, chưa phải sử dụng thuốc điều trị mà áp dụng các biện pháp chăm sóc và sinh hoạt hợp lý, phù hợp.
- Trường hợp 3: HBsAg (+) và HBeAg (+) nhưng không có các dấu hiệu lâm sàng. Điều này có nghĩa là cơ thể có virus và chúng đang sinh sôi nhưng người này lại dung nạp được miễn dịch. Đối với trường hợp này người bệnh chưa cần sử dụng thuốc nhưng nguy cơ virus tái kích hoạt gây nguy hiểm tới sức khỏe khá cao. Người bệnh cần phải theo dõi liên tục, nếu có xuất hiện các biểu hiện lâm sàng thì cần đi khám ngay để được điều trị bằng thuốc kịp thời.
- Trường hợp 4: HBsAg (+) và HBeAg (-) và có các dấu hiệu lâm sàng. Kết quả này cho thấy người bệnh viêm gan B chuyển sang mạn tính, virus đã từng kích hoạt âm thầm nhưng sau đó lai ngừng kích hoạt. Trường hợp này người bệnh chưa cần dùng thuốc bởi virus chưa tái sinh sôi, chưa thực sự kích hoạt nên dùng thuốc thời điểm này chưa có lợi. Người bệnh cần theo dõi sát sao tình trạng bệnh của mình, khám lâm sàng kết hợp xét nghiệm định kỳ. Nếu thấy có vấn đề nguy hiểm cần phải có biện pháp can thiệp ngay.
Các thuốc điều trị viêm gan B mạn tính
Sử dụng thuốc điều trị viêm gan B không chỉ giúp kiểm soát sự nhân lên của virus mà còn ngăn chặn chúng gây hại cho gan. Tuy nhiên, đôi khi chúng không giúp loại thải hoàn toàn virus. Do đó, trên một số người bệnh, chỉ định dùng thuốc điều trị viêm gan B có thể kéo dài suốt đời. Các nhóm thuốc chính dùng điều trị cho bệnh nhân viêm gan B mạn bao gồm thuốc ức chế miễn dịch và thuốc kháng virus.
Thuốc ức chế miễn dịch
Interferon: Đây là thuốc sử dụng rộng rãi trong điều trị viêm gan B đã từ lâu. Tuy nhiên, tác dụng của loại thuốc này được đánh giá là không đặc hiệu, hiệu quả tác dụng cũng còn hạn chế. Hiện nay, nhiều người đã sử dụng Peg Interferona – 2a để điều trị viêm gan virus B.
Peginterferon alfa 2-a: Thuốc được chỉ định điều trị khi gan của người bệnh còn hoạt động khá tốt. Thuốc có cơ chế tác động kích thích hệ miễn dịch tấn công virus viêm gan B được dùng bằng cách tiêm 1 lần 1 tuần trong vòng 48 tuần. Tuy nhiên, thuốc có giá thành đắt và có nhiều phản ứng phụ. Một số tác dụng phụ thường gặp giống như cúm (sốt, đau cơ, khớp sau khi bắt đầu sử dụng thuốc). Tác dụng phụ này sẽ cải thiện theo thời gian.
Thuốc kháng virus
Thuốc kháng virus được chỉ định sử dụng khi gan không còn hoạt động tốt hoặc người bệnh có chống chỉ định với peginterferon alpha-2a. Nhóm thuốc này khá dễ sử dụng bởi bào chế dưới dạng viên nén. Một số tác dụng phụ thường gặp là cảm giác mệt mỏi, nôn mửa, chóng mặt. Thuốc chỉ định uống ngày 1 lần trong 1 năm, thậm chí một số người bệnh phải sử dụng thuốc suốt đời, tùy thuộc vào tổn thương gan.
Lamivudin: Là thuốc được sử dụng trong điều trị viêm gan B mạn tính từ nhiều năm nay. Thời gian đạt mục tiêu điều trị của thuốc khá dài, phụ thuộc vào từng người, ít nhất là 1 năm, trung bình là 2 năm, có khi kéo dài 3 năm. Trước năm 2000, đây được xem là thuốc đầu tay do giá thành rẻ, tính khả dụng khi được dùng bằng đường uống. Nhưng hiện nay, lamivudin không còn được ưa chuộng như trước bởi tỷ lệ đề kháng lên tới 70%.
Adeforvir, entecavir: Là thuốc có tác dụng ức chế sự nhân lên của virus viêm gan B. Thời gian đạt mục tiêu điều trị ngắn hơn so với thuốc lamivudin, tỷ lệ kháng thuốc cũng thấp hơn và có hiệu quả với người bệnh đã kháng lamivudin. Tuy nhiên, người ta nhận thấy tỷ lệ kháng thuốc của adefovir ngày càng cao, có những cơn bùng phát viêm gan cấp và nặng trên người bệnh ngừng thuốc.
Tenofovir: Là thuốc được sử dụng khá phổ biến hiện nay được phê duyệt sử dụng tại Hoa Kỳ vào năm 2001. Theo các nghiên cứu cho thấy rằng tenofovir tốt hơn các thuốc trước đó về cả mức đạt hiệu quả và chưa bị kháng thuốc. Tuy nhiên, loại thuốc này có đề kháng chéo với những nguwofi đã đề kháng với lamivudin.
Với trẻ em mắc viêm gan B mạn tính không có triệu chứng rõ rệt. Do cơ thể trẻ vẫn tăng trưởng và phát triển khỏe mạnh bình thường. Tuy nhiên, tất cả trẻ bị viêm gan B mạn tính cần khám thường xuyên để bác sĩ xác định khi nào nên sử dụng thuốc điều trị. Thông thường, cứ 6 tháng khám 1 lần nhưng có thể sớm hơn hoặc muộn hơn, tùy thuộc vào tình trạng bệnh.
Thực tế lâm sàng cho thấy, tùy thuộc vào tình hình của người bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc nào, dùng thuốc đơn thuần hay phối hợp thuốc thích hợp để điều trị.
Lưu ý đặc biệt khi dùng thuốc điều trị
Thực tế lâm sàng cho thấy, điều trị viêm gan B cần phải tuân thủ kéo dài nhiều tháng, nhiều năm. Người bệnh phải định kỳ tái khám, tốn kém và lo ngại các tác dụng phụ của thuốc. Do đó, không ít người bệnh ngừng thuốc theo phác đồ và tìm tới các phương pháp điều trị khác. Điều này khiến bệnh trở nên nặng hơn, khi quay trở lại bệnh viện thì đã quá muộn vì gan bị tổn thương nặng rất khó khắc phục.
Điều quan trọng mà người bệnh cần lưu ý, ki có chỉ định dùng thuốc kháng virus viêm gan B cần tuân thủ theo lịch tái khám với bác sĩ chuyên khoa. Mục đích của những lần khám là để bác sĩ theo dõi, phát hiện sớm nhằm tích cực điều trị từ đầu các biens chứng do nguy cơ mắc xơ gan, suy gian hoặc ung thư gan trên người bệnh là rất cao. Khi thực hiện tốt điều này kết hợp với khả năng đáp ứng thuốc tốt, người bệnh có thể có cuộc sống khỏe mạnh như người bình thường.
Hầu hết người bệnh viêm gan B mạn đều sử dụng thuốc kháng virus kéo dài, thậm chí cả đời. Việc điều trị nhằm ngăn chặn quá trình tăng sinh và hoạt động của virus, giảm nguy cơ tổn thương gan, biến chứng của bệnh cũng như ngăn chặn lây nhiễm cho người khác. Các thuốc kháng virus ức chế sự sao chép của virus nhưng nếu ngưng dùng thuốc sự sao chép của virus thường quay trở lại với nồng độ như trước khi điều trị, thậm chí kháng thuốc. Do đó, việc ngưng thuốc cần do bác sĩ chuyên khoa đang điều trị chỉ định, dựa vào tình trạng bệnh hoặc khả năng đáp ứng loại thuốc đó.
Khi nào ngừng dùng thuốc?
Khi tải lượng HBV càng cao ( số lượng bản sao HBV-DNA/1ml máu) nguy cơ mắc xơ gan, ung thư gan càng lớn. Nồng độ ALT càng cao thì nguy cơ xơ gan, ung thư gan cũng càng lớn. Vì thế, khi điều trị viêm gan siêu vi B mạn, cần đưa HVN-DNA về dưới ngưỡng và đưa ALT về mức bình thường mới ngừng thuốc. Sau thời gian ngưng thuốc, người bệnh cần được theo dõi định kỳ, kể cả người bệnh khi ngừng điều trị HBV-DNA ở ngưỡng thấp.
Ngoài chỉ số HBV-DNA và ALT thì còn một số xét nghiệm khác có thể giúp bác sĩ đánh giá xem có nên cho người bệnh ngừng dùng thuốc điều trị hay không. Đó là xét nghiệm HbcrAg (kháng nguyên lõi virus viêm gan B). Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự có mặt của HBcrAg trong huyết thanh có mối tương quan với nồng độ cccDNA (yếu tố xác định chắc chắn nhất tình trạng hoạt động của tế bào gan)
Theo các chuyên gia y tế chỉ cần xét nghiệm HbcrAg cho kết quả âm tính, bác sĩ hoàn toàn có cơ sở xem xét và quyết định cho bệnh nhân viêm gan B ngừng thuốc điều trị virus trong một khoảng thời gian nhất định.
Thông tin hữu ích: Hướng dẫn điều trị viêm gan B theo từng giai đoạn
Biện pháp phòng bệnh viêm gan B hiệu quả
“Phòng bệnh hơn chữa bệnh” là tiêu chí mỗi người cần thực hiện, để phòng viêm gan B hiệu quả thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
- Tiêm vắc xin viêm gan B để phòng bệnh hiệu quả ở trẻ em và người lớn. Vắc-xin viêm gan B phổ biến là Engerix B, Heplisav-B, và Recombivax HB. Chúng có tác dụng kích thích miễn dịch tích cực bằng cách phát triển kháng thể đối với kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg).
- Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su để tránh nhiễm virus viêm gan B cho người khác.
- Cần băng kín vết thương hở tránh lây nhiễm virus viêm gan B.
- Không sử dụng chung bơm kim tiêm.
- Không tiếp xúc với máu, vết thương hở, chất dịch của người khác khi chưa có dụng cụ bảo vệ
- Không xăm hình, làm răng, châm cứu, xăm mắt, xăm môi…tại những cơ sở không uy tín, an toàn.
- Không sử dụng chung các vật dụng cá nhân như bàn chải đánh răng, kìm bấm móng…
- Thăm khám sức khỏe định kỳ, xét nghiệm men gan đồng thời sàng lọc viêm gan B, C…..
Tiêm vắc xin viêm gan B là biện pháp phòng bệnh hiệu quả.
Mình bị viêm gan siêu vi b có sử dụng được không